Girls' Generation-TTS
Girls' Generation-TTS | |
---|---|
Girls' Generation-TTS vào tháng 12 năm 2015 Từ trái sang: Taeyeon, Tiffany và Seohyun | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop, pop |
Năm hoạt động | 2012-2017 |
Hãng đĩa | SM Entertainment |
Hợp tác với | SM Town, Girls' Generation |
Thành viên | Taeyeon Seohyun |
Website | Website chính thức |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 소녀시대-태티서 |
Hanja | 少女時代-太蒂徐 |
Romaja quốc ngữ | Sonyeo Shidae-Taetiseo |
McCune–Reischauer | Sonyŏ Sitae-T'aet'isŏ |
Girls' Generation-TTS (Hangul: 소녀시대-태티서), còn được biết đến với các tên gọi TTS hoặc TaeTiSeo) là nhóm nhỏ chính thức đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation. Được SM Entertainment thành lập vào năm 2012, nhóm gồm ba thành viên gồm Taeyeon, Tiffany và Seohyun.[1] Nhóm đã phát hành ba mini-album: Twinkle (2012), Holler (2014) và Dear Santa (2015).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi thông báo của nhóm vào tháng 4 năm 2012, cả ba thành viên của Girls' Generation đã cùng làm MC cho chương trình ca nhạc của Hàn Quốc là Music Core từ tháng 2 năm ngoái, Tiffany cũng từng là MC trong chương trình này từ năm 2009.Tháng 4/2013 do vướng lịch hoạt động ở Nhật nên TTS đã phải ngừng làm MC cho chương trình ca nhạc này
Ngày 19 Tháng 4 năm 2012, SM Entertainment chính thức công bố nhóm phụ này, nêu rõ bài phát biểu họ rằng nhóm phụ này có thể thu hút người hâm mộ trên tất cả các khía cạnh âm nhạc, các màn trình diễn và phong cách thời trang. Ngoài ra họ còn tiết lộ ý định có khả năng trong tương lai sẽ có sự thay đổi thành viên để tạo thêm các nhóm nhỏ khác mới. Tên nhóm "TaeTiSeo" đặt theo viết tắt ba âm tiết đầu các thành viên trong nhóm là Taeyeon, Tiffany, và Seohyun. Tên này có các chữ "T" và "S", có âm thanh riêng biệt, cho mọi người cảm nhận âm cảm mạnh mẽ của nhóm và cũng cho phép những người hâm mộ nhận ra các thành viên ngay lập tức. Nhóm nhỏ xuất hiện với sự khác biệt so với nhóm chính, với sự tập trung chuyển hướng tới giọng hát, chứ không phải là các vũ đạo đồng bộ nhóm như trong Girls' Generation, cũng như lựa chọn thời trang độc đáo hơn.
2012: Ra mắt với Twinkle
[sửa | sửa mã nguồn]EP đầu tay của nhóm, Twinkle đã được phát hành vào giữa đêm (giờ Hàn Quốc) vào ngày 29 tháng 4 năm 2012 tại iTunes Store trên toàn thế giới. MV ra mắt một ngày sau đó đã chạm mốc 10 triệu lượt xem trên YouTube ngay trong tuần đầu tiên. Mini-album cùng tên được phát hành dưới dạng nhạc số vào ngày 30 tháng 4 và dưới dạng album vật lý vào ngày 02 tháng 5. Album cũng như ca khúc chủ đề ngay sau khi phát hành đã triệt hạ các bảng xếp hạng lớn nhỏ tại Hàn Quốc, cũng như đạt được thứ hạng rất cao trên bảng xếp hạng iTunes Album của các nước như Mỹ, Nhật Bản, Canada, Úc, Anh, Tây Ban Nha,...[2]. Ngày 03 tháng 5, TTS bắt đầu quảng bá album trên các show âm nhạc tuần. Họ là nhóm nhỏ đầu tiên giành "triple crown" trên các show âm nhạc Hàn Quốc, vững vàng với vị trí số 1 xuyên suốt 3 tuần quảng bá. Cùng lúc đó, Holler trở thành album có vị trí cao nhất từ trước đến nay của một nghệ sĩ Hàn Quốc trên U.S Itunes và Billboard charts, hạ cánh tại vị trí 126 trên bảng xếp hạng Billboard 200 (kỉ lục này đã bị phá). Ca khúc có hơn 2.520.485 lượt download trong tháng bảy tại Hàn Quốc, đồng thời album cũng bán được hơn 144.000 bản trong nước và 28.000 bản ở nước ngoài.
2014: Holler
[sửa | sửa mã nguồn]Sau màn trình diễn tại Blue One Dream Festival vào tháng bảy, nhóm thông báo sẽ quay trở lại với mini-album thứ hai sau hơn 2 năm vắng bóng. Album được phát hành dưới dạng nhạc số vào ngày 16 tháng 9 và dưới dạng album vật lý vào ngày 18 tháng 9. Ngay khi vừa ra mắt, Holler đã chiếm vị trí số 1 trên các bảng xếp hạng âm nhạc của Hàn Quốc và Châu Á, chen chân vào Billboard World Albums. Thành tích này giúp TTS trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc thứ ba và là nghệ sĩ nữ đầu tiên có nhiều hơn một lần No. 1 tại bảng xếp hạng uy tín này. Lần đầu tiên học giành vị trí số 1 là với mini-album đầu tay Holler. Trong cuộc phỏng vấn với Billboard, ba cô nàng chia sẻ, "Chúng tôi rất vui khi thực hiện album này bởi các thành viên đều tự chọn lựa ca khúc để đưa vào. Chúng tôi đã cùng ngồi với ê kíp sản xuất và họ đưa ra một loạt các ca khúc, sau đó mọi người thi nhau chọn “Không… tôi muốn bài này! Chúng tôi muốn nó!”. Từ video cho tới cách thể hiện các ca khúc đều mang đậm dấu ấn cá nhân, vì thế thật vui khi có thể mang đến một khía cạnh âm nhạc khác của nhóm mà các bạn chưa biết. Tôi nghĩ tất cả các ca khúc của SNSD đều được đầu tư hơn trước, dễ thương và giàu năng lượng hơn. Âm nhạc của chúng tôi luôn được trau chuốt kỹ càng, sâu sắc và nhiều tầng lớp hơn." Song song với quá trình quảng bá ca khúc, học đã cùng nhau xuất hiện trong show thực tế The TaeTiSeo. Chương trình làm nổi bật lên những khía cạnh khác nhau của Taeyeon, Tiffany, Seohyun, tiết lộ cuộc sống hàng ngày và thói quen của nhóm mỗi khi rảnh rỗi. Một số phân đoạn hậu trường MV Holler cũng được hé lộ thông qua chương trình.
2015: Dear Santa
[sửa | sửa mã nguồn]Sau màn thành công hoành tráng của Girls' Generation với 3 ca khúc Party, Lion Heart và You Think, TTS thông báo sẽ comeback với album Dear Santa và ca khúc chủ đề cùng tên. MV Dear Santa đạt cột mốc 1 triệu lượt xem sau 1 ngày ra mắt. Nhóm cũng đã tung ra phiên bản tiếng Anh cho MV và nhận được sự ủng hộ của nhiều người. Album Dear Santa sau khi phát hành đạt vị trí thứ hai của bảng xếp hạng Gaon Albums (Hàn Quốc) và được bán với hơn 60,456 bản cùng ngày. Seohyun viết lời cho "Dear Santa". Với mong muốn đưa giáo dục âm nhạc vào các trường học ở Châu Á, TTS đã giành một phần doanh thu bán album cho một tổ chức từ thiện mang tên "SMile for U", một chiến dịch của SM Entertainment và UNICEF.
2017: Tạm dừng hoạt động - Hướng đi riêng của từng thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Nhóm tạm dừng hoạt động vào năm 2017 sau khi hai thành viên Tiffany và Seohyun rời công ty SM Entertainment. Taeyeon sẽ tiếp tục quảng bá với tư cách thành viên của Girls' Generation, Tiffany gia nhập công ty Paradigm Talent còn Seohyun sẽ tập trung sự nghiệp diễn xuất. Ngoài ra vào ngày 14 tháng 3 năm 2018, Tiffany ra mắt video cover bài hát OST "Remember Me" của tác phẩm điện ảnh nổi tiếng: Coco (2017)
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Mini-album
[sửa | sửa mã nguồn]Album | Thông tin | Thứ hạng cao nhất | Doanh thu | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ [3] |
NB [4] |
Mỹ [5] |
Mỹ World [6] |
Mỹ Heat [7] | ||||
Twinkle |
|
1 | 6 | 126 | 1 | 2 | ||
Holler |
|
1 | 23 | — | 1 | 11 | ||
Dear Santa |
|
2 | 25 | — | 4 | 14 | ||
"—" cho biết album không lọt vào bảng xếp hạng. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Album | ||
---|---|---|---|---|---|---|
HQ Gaon [14] |
HQ Hot 100 [15] |
Mỹ World [16] | ||||
"Twinkle" | 2012 | 1 | 2 | 4 |
|
Twinkle |
"Whisper" | 2014 | 4 | — | — |
|
Holler |
"Holler" | 3 | — | 6 |
| ||
"Dear Santa"[19] | 2015 | 7 | — | 7 |
|
Dear Santa |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng. |
Bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album | ||
---|---|---|---|---|---|
HQ Gaon [21] |
HQ Hot 100 [22] | ||||
"Baby Steps" | 2012 | 15 | 22 | Twinkle | |
"OMG" | 26 | 44 | |||
"Library" | 33 | 75 | |||
"Goodbye, Hello" | 32 | 59 | |||
"Love Sick" | 28 | 58 | |||
"Checkmate" | 44 | 89 | |||
"Adrenaline" | 2014 | 42 | — | Holler | |
"Only U" | 51 | — | |||
"Stay" | 69 | — | |||
"Eyes" | 75 | — | |||
"Merry Christmas" | 2015 | 29 | — | Dear Santa | |
"Winter Story" | 41 | — | |||
"First Snow" | 51 | — | |||
"I Like the Way" | 57 | — | |||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng. |
Danh sách video
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chương trình | Kênh |
---|---|---|
2014 | The TaeTiSeo | OnStyle |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Twinkle" | 2012 | Không biết |
"OMG (Oh My God)" | Không biết | |
"Holler" | 2014 | Hong Won-ki[23] |
"Dear Santa" | 2015 | Không biết |
"Dear Santa" (phiên bản tiếng Anh) | Không biết |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2012 | Mnet 20's Choice Awards[24] | 20's Trendy Music | — | Đoạt giải |
Mnet Asian Music Awards[25] | Best Female Group | — | Đề cử | |
Best Global Group | — | Đề cử | ||
Artist of the Year | — | Đề cử | ||
MelOn Music Awards[26] | Top 10 Artist | "Twinkle" | Đề cử | |
SBS MTV Best of the Best | Best Global | — | Đề cử | |
Artist of the Year | — | Đề cử | ||
Gaon Chart K-Pop Awards[27] | Album of the Year | Twinkle | Đoạt giải | |
Song of the Year (Tháng 5) | "Twinkle" | Đoạt giải | ||
2013 | Golden Disk Awards[28] | Disk Daesang | Twinkle | Đề cử |
Digital Daesang | "Twinkle" | Đề cử | ||
Popularity Award | — | Đề cử | ||
Seoul Music Awards | Bonsang Award | Twinkle | Đề cử | |
Popularity Award | Đề cử | |||
2014 | 7th Style Icon Awards | Top 10 Style Icons | — | Đoạt giải |
Mnet Asian Music Awards[29] | Youku - Tudou Best Music Video | "Holler" | Đề cử | |
K-Pop Fan's Choice – Female | — | Đoạt giải | ||
2015 | Seoul Music Awards[30] | Disk Bonsang Award | Holler | Đoạt giải |
Golden Disk Awards[31] | Disk Bonsang | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ taengsoshi (ngày 19 tháng 4 năm 2012). Taeyeon “Tiffany, and Seohyun to Release Mini-Album on May 2nd” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). soshified.com. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012. - ^ bethlyhem (ngày 29 tháng 4 năm 2012). “'Twinkle' Achieves All-Kill on Korean Charts, Places Highly on iTunes Charts Worldwide”. soshified.com. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2012.
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Gaon Album Chart:
- “Twinkle (2012)”. 29 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- “Holler (2014)”. ngày 20 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Oricon:
- “Twinkle (2012)”. 21 tháng 5 năm 2012.[liên kết hỏng]
- “Holler (2014)”. 6 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Billboard 200:
- “Girls' Generation-TTS – Chart history”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập 25 tháng 9, 2014.
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Billboard World Albums Chart:
- 4 tháng 10 năm 2014/world-albums “Holler (2014)” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). 4 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.*4 tháng 10 năm 2014/world-albums “Holler (2014)” Kiểm tra giá trị|url=
(trợ giúp). 4 tháng 10 năm 2014.
- 4 tháng 10 năm 2014/world-albums “Holler (2014)” Kiểm tra giá trị
- ^ Thứ hạng cao nhất trên Top Heatseekers Chart:
- “Twinkle (2012)”. 12 tháng 5, 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- “Holler (2014)”. 4 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Twinkle by Girls' Generation-TTS”. iTunes Store US. Apple Inc. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 8, 2012.
- ^ “Top 100 Albums (2010–2015)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Korean Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “Oricon Ranking Service 'You Big Tree'” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Holler – EP by Girls' Generation-TTS”. iTunes Store US. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ Tổng doanh số tại Hàn Quốc của Holler:
- “Gaon Album Chart of 2014” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- “Gaon Album Chart of July 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Gaon Album Chart of December 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- ^ Thứ hạng cao nhất của các đĩa đơn trên Gaon Digital Chart:
- “Twinkle”. ngày 29 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- “Whisper" and "Holler”. September 14–20, 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Thứ hạng cao nhất của các đĩa đơn trên K-Pop Hot 100:
- ^ Thứ hạng cao nhất trên World Digital Songs Chart:
- “Twinkle”. ngày 19 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- “Holler”. ngày 4 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- “Dear Santa”. ngày 26 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- ^ “2012 Download Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Download Chart. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “Gaon Download Chart - 2014”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
- ^ = ngày 4 tháng 12 năm 2015 “Play List/Entertainment/Program – K-Pop Connection: 2015-12-04” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). KBS International Radio. Korean Broadcasting System. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.[liên kết hỏng] - ^ Tổng doanh số của "Dear Santa":
- “Gaon Download Chart - Tháng 12, 2015 (#7)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
- “Gaon Download Chart - Nửa đầu năm 2016 (#354)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
- ^ Thứ hạng cao nhất của các bài hát khác trên Gaon Digital Chart:
- “Baby Steps", "OMG", "Library", "Goodby, Hello", "Love Sick", and "Checkmate”. ngày 29 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- “Adrenaline", "Only U", "Stay", and "Eyes”. September 14–20, 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Thứ hạng cao nhất của các bài hát khác trên K-Pop Hot 100 Chart:
- “Baby Steps", "OMG", "Library", "Goodby, Hello", "Love Sick", and "Checkmate”. ngày 19 tháng 5 năm 2012. 19 tháng 5 năm 2012 Bản gốc Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022. Note: the full chart can be viewed with subscription at Billboard.com/biz Lưu trữ 2013-12-12 tại Archive.today
- “Baby Steps", "OMG", "Library", "Goodby, Hello", "Love Sick", and "Checkmate”. ngày 19 tháng 5 năm 2012. 19 tháng 5 năm 2012 Bản gốc Kiểm tra giá trị
- ^ Jung Hee-seo (ngày 27 tháng 6 năm 2015). “8인조 소녀시대, 드디어 컴백이 다가온다”. XportsNews (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Winners announced at 6th Mnet 20's Choice Awards”. The Asia Economy Daily. ngày 29 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Nominees for the 2012 MAMA Announced”. CJ E&M. ngày 23 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
- ^ “멜론 뮤직어워드, 12월 14일 개최…15일부터 온라인 투표” (bằng tiếng Hàn). TV Report. ngày 15 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ “K-Pop Awards: History” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc (Note: Select 2012 to view) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- ^ 2013 Golden Disk Awards:
- Au, Johnny (ngày 28 tháng 1 năm 2013). “27th Golden Disk Awards Nominees”. The AU Review. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- Au, Johnny (ngày 16 tháng 1 năm 2013). “27th Golden Disk Awards: Day 1 Winners List”. The AU Review. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- Au, Johnny (ngày 17 tháng 1 năm 2013). “27th Golden Disk Awards: Day 2 Winners List”. The AU Review. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
- ^ 2014 Mnet Asian Music Awards:
- “Winners” (bằng tiếng Hàn). Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- “Candidates” (bằng tiếng Hàn). Mnet Asian Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
- ^ “SM "태연 추락사고, 큰 이상無..지속적 컨디션 체크"” (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2015.
- ^ “The 29th Golden Disk Awards” (bằng tiếng Hàn). Golden Disk Awards. JoongAng Ilbo. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.